Nguoi Mang Hoa Kinh Doanh Nganh Gi La Tot Nhat

--- Bài mới hơn ---

Dân Ca Dân Nhạc Vn

--- Bài mới hơn ---

  • Về Cầu Ngói Thanh Toàn Nghe Câu Hò Giã Gạo
  • Dây Chuyền Cáo Hồ Ly Phun Cát Phong Thủy Gia Tăng Vận May Tình Duyên
  • Kinh Nghiệm Xem Màu Mạng Gà Đá Cựa Sắt Hay Từ Sư Kê Chuyên Nghiệp
  • Xem Màu Mạng Gà Đá Ngày Hôm Nay Theo Theo Ngũ Hành
  • Xem Màu Mạng Gà Đá Hôm Nay Giúp “tăng Tỷ Lệ Chiến Thắng”
  • Chào các bạn,

    Tiếp theo Lý Xứ Huế, hôm nay mình giới thiệu đến các bạn Hò Xứ Huế. Trước hết mình có hai bài dẫn giải về các điệu hò của xứ Huế, (1) trích đoạn trong bài “Những Thể Điệu Dân Ca Xứ Huế” của Giáo sư Kiêm Thêm, (2) bài “Chữ Hiếu Qua Các Điệu Hò Miền Trung” của ông Nguyễn Đức Tăng để các bạn rộng đường tham khảo về một thể loại dân ca truyền thống VN, của kinh đô triều Nguyễn một thời, rất được người dân miền Trung ưa chuộng.

    Sau đó là 5 video clips do các nghệ nhân xứ Huế biểu diễn một số các thể điệu Hò của xứ Huế. Duy chỉ clip thứ 6 là điệu Hò Tiếp Linh do một vị sư (và người phụ họa) hò trong lúc làm lễ tang cho một gia đình Phật tử.

    Mời các bạn.

    Túy Phượng

    Hò Xứ Huế

    (GS Kiêm Thêm)

    Vùng đất Huế, Quảng Trị, Thừa Thiên cũ là vùng đồng bằng chật hẹp, có nhiều sông ngòi, đầm phá; nơi đây chính là chốn sản sinh hàng chục điệu hò hát, gợi lên những hương vị đặc sắc trong miền. Hò hát thể hiện trong bất cứ trường hợp nào. trên cạn thì có hò xay lúa, hò giã gạo, hò khoan, hò hụi, hò nện, hò giã vôi… trên sông, trên đầm phá thì có hò đẩy nôốc, hò mái đẩy, hò mái nhì, hò đua ghe… Nội dung những câu hò thể hiện tình cảm, động viên cổ vũ khích lệ, lại thường pha hài hước, trách móc, châm chọc.

    Hò mái đẩy:

    Hò mái đẩy là một trong những điệu dân ca thịnh hành nhất cà cư dân vùng Thừa Thiên -Huế. Lọai nầy thường được hò lên trong những khi thuyền chở nặng, phải vượt qua được những cơn sóng gió lớn, qua thác, xuống ghềnh, những quảng đầm phá hiễm nghèo trong nghề đi sông hay đi biển.

    Do phải làm thêm chân sào lớn và mạnh để có thể chống đẩy, ngoài ra, phải ra sức để đẩy mạnh tay chèo, cho nên nhịp điệu của lối hò nầy phải mạnh mẽ, chắc nịch. Những khoản ngân cũng ngắn hơn, lời lẽ cũng mạnh mẽ, hùng dũng.

    Nội dung của thể điêu dân ca nầy thường gồm có những câu châm chọc, chế riễu. Có khi chỉ trích, bắt bẻ nhau từng lời, từng ý. Những câu thường hò như là:

    Mình anh cả chống lẫn chèo, Không ai tát nước, đỡ nghèo cho anh.

    Hay là:

    Hò lên, hai mái song song, Phải cam, cam ngọt, phải bòng, bòng chua.

    Những đoạn ngắt cău ngắn, mạnh, như chát chuá trong lời hò.

    Hò mái nhì:

    Nếu hò mái đẩy, mạnh, khoẻ, hùng bao nhiêu thì loại hò mái nhì khoan thai, tình điệu bấy nhiêu. Hò mái nhì cũng là điệu hò nổi tiếng của đất thần kinh, vang vọng khắp bến nước sông Hương, từ đồi Vọng Cảnh, đến Ngã Ba Sình, phá Tam Giang, vùng Cầu Hai, Nước Ngọt.

    Hò mái nhì thường là điệu hò tình tứ, lời thơ ngọt ngào, mặn mà. Nhịp điệu của lối hò mái nhì thường ngân vọng, dàn trải rộng ra,chậm rãi, khoan thai, đưa theo mái chèo và chân đưa ra theo. Người chèo lái xướng lên, thì người chèo mũi họa lại; nguời chèo mạn bên nầy xướng thì người chèo mạn bên kia họa lại. Hơi đưa hơn ngân vang, rối cao vút lên, thì chỉ có lối hò mái nhì ở Huế mới có được.

    Cũng có thể so sánh với giọng ngân của lối hò Đồng Tháp, nhưng giọng Huế thì êm dịu, đài trang hơn. Những nhà ngữ học khi phân tách hò mái nhì thường ca ngợi lời văn vẻ, giọng trữ tình vốn sẵn của hò mái nhì. “Hò mái nhì chỉ có những câu ân tình, hò hẹn, nhớ thương, trách móc thở than, chứ không có những lời đố đá, châm chọc, hài hước…” (Lê văn Hảo). Nếu so với những thể điệu dân ca khác, thì những điệu hò mái nhì tại Huế thường được gói ghém những tình ý ngọt ngào, duyên dáng, dịu nhẹ hơn cả. Phải chăng đây là nét đặc thì của tâm Huế.

    Hò giã gạo:

    Hò giã gạo rất thịnh hành trong sinh hoạt nông thôn. Loại hò nầy dùng nhiều thể thơ dân tộc để đối đáp, thường diễn ra chung quanh cối gạo nơi làng xóm. Tại Huế, trước khi tổ chức hội lễ, cúng tế, cần nhiều gạo nếp, thì hò giã gạo tập trung nhiều trai gái trong làng. Thậm chí những đoàn người thích hát từ những làng khác cũng hẹn nhau đến tham dự giã gạo. Mỗi cối gạo thường chỉ từ ba đến bốn người, nam hay nữ, và nhiều lúc có đến hàng ba bốn cối gạo, châu tuần quanh nhau, để có thể hát đối đáp nam nữ. Nhìn chung, hò giã gạo được xem là loại sinh họat vừa lao động vừa hát hò.

    Trình tự của một buổi hò giã gạo được tổ chức như sau: – Mở đầu là những câu hò mời hò chào hỏi, giới thiệu, đưa duyên. – Tiếp đến chuyển qua những câu hát ân tình để hò hẹn, mời mọc. – Có khi dùng những câu hò đố, hò đâm bắt… như để thử thách tài năng ứng đối của đôi bên. – Cũng có thể là hò chuyên về một câu chuyện, nhân đó, thông qua nội dung, chen vào những lời gửi gắm, hẹn hò.

    Nội dung thường mượn là: Truyện Kiều, Lục Vân Tiên, Nhị Độ Mai, Lưu Bình Dương Lễ, Thoại Khanh Châu Tuấn, Tống Trân Cúc Hoa. Cũng có thể kể tâm sự của kẻ tôi tớ, làm hầu, ăn xin, lính mộ, đánh bạc… Trong những câu chuyện, hai bên dùng lý để bắt bẻ nhau. Tuy nhiên vẫn phải dùng câu hò, điệu thơ ăn khớp, bóng bẩy. – Kết thúc: là những câu giã từ, hẹn lần sau, bày tỏ tâm tình xa cách.

    Trong sinh họat, hò giã gạo thường tạo không khí hào hứng, rộn ràng hơn cả. Hò giã gạo mang tính chất tập thể. Người tham dự hò phải được rèn luyện để đối đáp. Phải biết cách dùng chữ khôn ngoan, khôn khéo, tinh vi để tấn công.

    Hò chuyên nghiệp: Trong nhiều làng có những tay hò chuyên nghiệp. Chẳng hạn như trường hợp những tay hò kiệt chúng kiểu “ông Thiềm, bà Biên”. Hò giã gạo có lớp vế kể, vế sô, lớp vế trống; cũng như loại hò mái nhì, có hò cái và hò con trong trường hợp có nhiều người giả gạo. Trong hò giả gạo thường có từng cặp trai gái được xếp đặt kề bên nhau và cũng được chọn lựa từ trước như cuộc hẹn hò, trong việc đối đáp.

    Hai bên phải thật khéo léo trong những câu đáp và trả lời, vì giã gạo thường có nhịp điệu nhanh và những câu hỏi vấn thì nhiều khi khó đáp. Ở Huế và Thừa Thiên, sau khi mùa màng gặt xong và thời tiết tốt thì trai gái làng nầy đua nhau sang làng kia để hát giã gạo. Không phải chỉ một cối gạo mà có khi đến ba bốn cối gạo. Từ những chuyện hò giã gạo đối đáp, đi đến chuyện tình duyên là thường tình.

    Hò nện

    Khi họ làm việc thì có những loại hò hụi tức là hò nện của những người thợ đắp nền nhà, dùng những loại vồ khác nhau để đập đất, cũng để đánh nhịp:

    Hụ là khoan là hụ là khoan – Là hụ là khoan, là hụ là khoan – Chim khôn Hụ là khoan – Đậu nóc nhà quan Hụ là khoan -Trai khôn tìm vợ – Hụ là khoan – Gái ngoan tìm chồng – Hụ là khoan – Ở chốn ba quân… – Ô khoan là khoàn, hù là khoan…

    Thông thường thì dùng loại thơ lục bát được ngắt chia ra từng đoạn hai phần, xem kẻ vào là những đoạn “hụ là khoan”. Loại hù nện trong trường hợp diễn tả nầy (theo tiếng chày vồ đập mạnh) rất mạnh mẽ, đồng thời cũng rất nhanh, thường do những người đàn ông vừa đập mạnh vồ vừa ca hát.

    Hò thai:

    Thai nghĩa là thai đố. Những người sáng tác ra những câu thai thường là nho sĩ, có học thức vững và tham hiểu nhiều, nhất là trong tục ngữ, ca dao. Có những câu thai vốn có từ trước; nhưng cũng có nhiều câu mới sáng tác ra cho nên rất khó trả lời. Hò thai không phải theo nhịp điệu, mà chỉ để dùng trong những khi nhàn hứng. Cũng có những người dùng loại bài thai để bày ra lối chơi cờ bạc. Hò thai trong những trường hợp nầy có ý nghĩa tương tự như hát bài chòi (Bình Định). Bài Thai về “tên của những con bài” trong khi chơi bài ghế hay bài chòi như sau:

    Chơi Xuân gặp lúc e hè, “Ông ầm”, “Thái tử” đưa “xe” qua đò. “Lục chuôm” làm bạn “cửu chùa” Bán con “lá liễu” mà mua “nhất trò”. Nghiêng tai nghe nhặt “sưa” hò, Nâng niu “bạch tuyết”, nỏ lo chi “nghèo”. Tai “voi”, “đỏ mỏ” chạt theo, “Cột nọc” trăng gió, thả lèo “tám giây”. Đêm khuya “tứ cẳng” tới đây, Bên nớ “hai trạng” bên nầy “trạng ba” Sự tình “gà” mới gáy ra, “Gối” đầu trên “rốn”, “ngủ” mà thiu thiu. “bát bồng”, “nhị đấu” mĩ miều, Thợ cưa “một mắt” đánh liều chơi tiên. Bên nớ đã có “tám tiền”, Bên ni “tám mảng” đánh liền “thắt” lui.

    Hò ô và hò đạp nước:

    Loại nầy thường được dùng trong khi đạp nước vào ruộng. Trong trường hợp nầy thì người đạp nước không phải theo một nhịp điệu nào cả, khi khoẻ thì đạp nhanh, khi mỏi mệt thì đạp chậm hơn. Đây cũng là loại thơ lục bát được chia làm hai phần: phần dành cho hò cái và phần dành cho hò con. Tiếng hát thường là chậm và dùng nhiều tiếng đệm ơ..a..ê hay ô..ồ..hợ.

    Hò nện vôi:

    Hò nện vôi là một loại hò nện nhưng mang tính chất chắc khoẻ hơn, tiết tấu lại dồn dập, khẩn trương. Khi đâm vôi, mỗi cối có khoảng 4 hay 5 người. Một người “thợ hò” đứng bên ngoài, tay cầm đôi sênh, đánh nhịp cho đều với tiếng chày giã vôi. Người thợ hò hô lên một câu và đánh môt tiếng sênh, thì tất cả mọi người đứng bên các cối đều giơ chày lên, thợ hò đánh tiếp tiếng sênh thứ 2, thì mọi người đều xô “là hô hồ khoan ” và cùng nện chày đồng loạt xuống cối vôi.

    Thợ hò lại tiếp và đánh sênh tiếp lần thứ 2 thì mọi người đều giơ chày lên… cứ như thế mãi. Nhịp điệu mỗi lúc một khẩn trương thêm cho đến khi nào vôi đã được quánh lại thì mới dừng nghỉ. Thợ hò xướng lên: – Ai mà (nì), Tất cả đều xô: – là hô hồ khoan – Lợp miếu thiếu tranh, – Là hô hồ khoan .- Lợp đình (mà) thiếu ngói (nì – Là hô hồ khoan – Xây thành thiếu vôi – Là hô hồ khoan.

    Hò nàng Vung:

    Hò nàng Vung được dựa theo một thiên tình sử nổi tiếng tại Huế: Chuyện O Hiên, trò Siêu. Trò Siêu người làng Thanh Lương, huyện Quảng Điền (Thừa Thiên – Huế) mồ côi cha từ thuở nhỏ, được người mẹ tảo tần nuôi dưỡng, cho ăn học để nên người có địa vị trong xã hội. Trò Siêu thành công trong giai đoạn đầu của việc dùi mài kinh sử; nhưng cũng trong khi đó, trò Siêu làm quen và yêu thương một cô gái làng Phú Bài, huyện Hương Thủy tên là cô Hiên.

    Nàng là con một gia đình giàu có, địa vị. Siêu được cô Hiên đáp tình lại, tuy nhiên gia đình nàng lại khinh Siêu nghèo khó, chưa đạt đến đường công danh hoạn lộ, nên cương quyết cắt đức mối tình, và đem nàng gã cho một nơi môn đăng, hộ đối.

    Siêu và Hiên tìm cách để vượt qua khó khăn, bèn tìm kế. Chàng về thưa với mẹ mình, được chính thức hoá mối tình, bằng cách đem trầu rượu sang nhà song thân cô Hiên để xin làm lễ hỏi. Cha mẹ Hiên thấy mẹ trò Siêu sang, đoán biết được mọi chuyện, xua đàn chó dữ của mình ra cắn. Bà mẹ Siêu què chân. Thất vọng và xấu hổ, cam tội bất hiếu, trò Siêu đã tìm nơi vắng vẻ thắt cổ chết.

    Nàng Siêu nghe chuyện đau đớn vô cùng, tìm đến gặp xác người yêu, chính nơi mà họ thường hò hẹn, rồi thắt cổ chết theo chàng.

    Chuyện O Hiên, trò Siêu trở thành đề tài sáng tác của nhiều nghệ nhân hò hát. Trong các điêu hò nầy, trình tự và nội dung tương ứng trong từng đoạn của chuyện kể. Nổi tiếng nhất là “hò nàng Vung” (cô Hiên).

    Trên chiếu hò nàng Vung, nữ nghệ nhân đóng vai nàng Vung, đồng thời cũng là O Hiên. Còn vai trò Siêu thì do những nam thanh niên giỏi hát xướng trong vùng dự vào cuộc hò đảm nhận.

    Diễn viên nam vai trò Siêu cất tiếng hát:

    Tại vì: thầy mẹ bên em phụ khó, tham sang,” Mẹ của anh không vay lúa, nỏ (chẳng) tạm vàng,” Hô vàng, hô vện, hô đốm, hô khoang…” Một đàn chó dữ cắn mẹ anh què!” Bận nầy hổ thẹn với thế gian!” Anh đi tự vẫn, bỏ nghĩa tam cang không đền!”

    Diễn viên nữ trong vai O Hiên đáp lại như sau:

    -“Xin chàng hãy dằn lòng tự ái,” Thiếp dang tay níu lại, khoan, khoan!” Chàng đưa ngực thiếp vuốt, cho hạ chín lá gan,” Nhất mẫu, nhất tử, chàng đòi tự tử, bỏ mẫu từ ai nuôi?”

    Diễn viên nam nhân đó tha thiết hơn:

    “Anh mong Hiên, thấu tình, cạn lẽ,” Sống dương trần, anh không mất lòng đứa trẻ,” Lỡ thác rồi, em có nhớ:” Tình chồng, nghĩa vợ, thì hãy nuôi lấy mẹ già thay anh!

    Khi hình ảnh của trò Siêu ngã sấp xuống, thì O Hiên đáp lại:

    -“Hỡi anh ơi!” Chẳng thà ta thác có đôi,” Không thà anh thác, em ngồi chịu tang?” Đây sơi dây mây, xin vái Thiên Hoàng,” Cho tôi theo kịp gót chàng thủy chung…”

    Chuyện tình O Hiên, trò Siêu đến đây là trọn vẹn phần diễn xướng.

    Ngay khi đó, nàng Vung chuyển sang vai khác, để hò hát nỗi lòng uẩn khúc của mình. Về phần những người tham dự bên ngoài, cũng đã thâm nhập vào cuộc diện của hai người, hát khẩn nài hồn linh thiêng của Nàng Vung như sau:

    “Sai nàng Vung:” Nàng Vung: đánh trống lung tung,” Ba hồn, chín vía nàng Vung hãy -về!”- Dẫu mà đi chợ xa quê,”- Cũng xin nàng về mà nhập vô Vung.”- Vung đất khác thể Vung đồng,”- Cơm cha, áo mẹ, xây Vung cho tròn.” -Một mẹ sinh đặng ba con,”- Lưng eo, vú xách, hãy còn như xưa.”- Bà Ân, bà Quán cây dừa,” Ăn no, tắm mát, ngồi chờ nàng Vung.”- Nàng Vung! Ơi hỡi Nàng Vung!”- Có thương, có nhớ, thì vùng mà lên!” Lên trời, che đám trăng lu,” -Che lọng, che dù, chớ để nghênh ngang.”- Mặt trời đã xế mái trang,”- Hồn xiêu, phách tán, Nàng Vung cũng về…” Hò mái xấp:

    Loại nầy dùng cho những người chèo thuyền, cũng như hò mái nhì và hò mái đẩy. Mái đẩy có nghĩa là dùng chèo lướt mạnh để đẩy cho thuyền đi tới nhanh. Hò mái xấp cũng có ý nghĩa tương tự, vì sấp hay xấp có nghĩa là quay ngược chèo để đẩy tới cho thật nhanh.

    Hò đưa linh Quảng Bình:

    Đưa linh là tiễn đưa linh hồn của người quá cố qua bên kia thế giới. Những thể điệu về đưa linh thường là giọng bi thương, não nùng, tha thiết, gây cãm xúc thương nhớ.

    Thể điệu: Hoà đưa linh thường sáng tác theo điệu ngũ ngộn trong những đoạn tự sự và lục bát trong những đoạn tình cảm. Câu cuối của khổ thơ được lặp đi, lặp lại hai ba lần và mỗi khổ thơ là một câu hò trình bày một nội dung đầy đủ.

    Nội dung: Trong nội dung của một buổi hò đưa linh có thể nhiều câu hỏi , tức là nhiều khổ thơ đi liền nhau làm thành một chương đoạn ghép lại với nhau, tuy nhiên toàn thể làn điệu của một bài đưa linh thì không thay đổi.

    Thành thử, trong khi đưa đám tang mà có hò đưa linh (trong buổi tế hay khi lên đường) mà khi nghe điệu hò đưa linh của những đoàn hát chuyên ngành, thì những người tham dự tiễn đưa sẽ phải liên tục cảm hoài, buồn thương không dứt.

    Hò đưa linh – chèo cạn ở Thừa Thiên

    Khác với hò đua linh Quảng Bình, đây là một hệ thống diễn xướng, gồm các điệu múa, hường, ngâm hát, hò, lý, liên tiếp nhau. Cũng như trên thể hát nầy để trình bày trước quan tài, khi đưa người quá cố đến mộ và khi sắp hạ huyệt.

    Theo ý nghĩa chung, thì đây là cách tiễn đưa linh hồn của người chết về cõi âm với tất cả niềm hoài cảm của những kẻ thân thương.

    Thể điệu: Trong một buổi hò đưa linh – chèo cạn thường gồm các hình thức: hát nam linh, hường (một kiểu nói lối nhưng mạnh hơn, dài hơn và chặt chẻ bi thương hơn), hát bắt bài (tùy cảm hứng nói lái đưa linh, lý đưa linh và hát lui thuyền (gồm có: điệu lý ta lý và điệu hò chèo thuyền).

    Phần kết thúc, thông thường là hò nện và đọc vè.

    Nhạc điệu: Hò đưa linh của vùng Thừa Thiên và Quảng Trị được hò khi thì theo ngũ cung đúng, khi thì hò theo ngũ cung hơi nam giọng ai.

    Nội dung: bất cứ một bài đưa linh – cửa cạn nào cũng phải được thể hiện tâm trạng đau thương thống thiết của người còn sống đối với người đã khuất. Ngoài ra, phải có những chi tiết thích hợp cho hoàn cảnh gia đình của họ trong giai đoạn vĩnh biệt nầy.

    Tổ chức: trong một buổi hò đưa linh tại Huế, dẫn đầu của đoàn là kép chủ diễn, thường mang y phục như một kép diễn tuồng; theo sau là 12 chèo con, y phục giống nhau như binh phục lính thú đời xưa; sau cùng là người lái, chỉ khoác y phục bình thường.

    Chữ hiếu qua các điệu hò miền Trung (Nguyễn Đức Tăng)

    Cũng như ca dao, những câu hò trong dân gian thuộc loại văn chương bình dân nên rất phổ cập trong dân chúng. Tác giả của nó có thể là những nhà thơ dân gian, thường không lưu lại tên tuổi như những nhà thơ của văn học thành văn, nhưng cũng đóng góp đời mình vào sự phát triển của ngôn ngữ thơ ca trong lãnh vực văn chương bình dân.

    Những câu hò thường tồn tại do sự truyền khẩu trong dân gian và thường lưu trữ trong ký ức của con người, cho nên khi con người từ giã cõi đời, đã mang theo phần vốn liếng lưu trữ ấy. Do đó không tránh khỏi sự thất thoát và cũng do đó, việc sưu tầm các thể loại hò cũng phải có giới hạn, không thể nào được hoàn toàn đầy đủ.

    Ngày nay, thời đại văn minh khoa học, văn hoá dân gian cũng không tránh được sự đổi thay. Khi mà phong trào Karaoké thịnh hành trong dân gian, từ thành thị đến thôn quê, liệu rằng chúng ta có còn nghe tiếng hò ru em, tiếng hò khoan, tiếng hò giã gạo, hò mái nhì, mái đẩy hay hát hố… thường văng vẳng đâu đây trên quê hương yêu dấu như những ngày đằm thắm xa xưa?

    Tuy nhiên, chúng ta cũng không lấy làm ngạc nhiên khi thấy văn học dân gian có thể thất thoát, nhưng không thể mai một được, vì nó phát xuất từ sự hồn nhiên của con người. Dù ở thời đại văn minh khoa học, siêu thông tin, con người đã lên cung trăng, nhưng con người vẫn là con người, không thể biến thành cái máy, không thể đánh mất tính hồn nhiên, không thể đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.

    Bài này tôi chỉ xin đề cập đến chữ hiếu qua vài điệu hò miền Trung và không đủ khả năng để đào sâu nguồn gốc đã có hơn ba ngàn năm trước mà cho đến nay người ta không rõ những từ ngữ như “hố rị”, “hố hụi”… là ngôn ngữ của dân tộc Việt hay Chàm.

    Trong những hoàn cảnh địa lý khắc nghiệt, người dân miền Trung, nhất là ở nông thôn, phải luôn chịu đựng để mưu sinh, để vươn lên, những câu ca dao, hò vè ở vùng đất nầy không được trau chuốt, có vẻ chân quê, mộc mạc nhưng đằm thắm tình người. Những câu hát điệu hò nói chung thường biểu hiện ngôn ngữ, tín ngưỡng, tình cảm và sắc thái của từng vùng đất.

    Những điệu hò miền Trung có hò mái nhì, hò mái đẩy, hò giã gạo, hò ru em, hò bả trạo, hò hố… Bài nầy tôi chỉ đề cập đến một vài câu hò ru em và hò giã gạo theo sự hiểu biết rất hạn hẹp của mình, với cốt ý nói lên lòng hiếu kính của con cái đối với cha mẹ bàng bạc trong các câu hò.

    Từ ngàn xưa, tổ tiên ta đã có kinh nghiệm về giáo dục bình dân đại chúng. Ngay từ lúc nằm nôi, con trẻ đã được người lớn dỗ dành qua tiếng hò à ơi… để ru ngủ. Tiếng hò ngân nga dịu dàng êm ái hoà nhịp với tiếng võng kẽo kẹt đẩy đưa đều đặn như tiếng nhạc êm dịu, đưa trẻ con vào giấc ngủ say.

    Hầu hết những câu hò đều đơn sơ giản dị, nhưng chất chứa tình cảm của cha mẹ đối với con cái và ngược lại, sự biết ơn của con cái đối với bậc sinh thành:

    Công cha nghĩa mẹ thật là cao dày, bổn phận làm con phải biết đền đáp:

    Ơn cha ba năm lai láng

    Nghĩa mẹ chín tháng cưu mang

    Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn

    Biết lấy chi đền nghĩa khó khăn

    Thôi thì hai đứa mình lên non gánh đá

    xây lăng phụng thờ.

    Khác với hò ru em, hò giã gạo không theo bài bản sẵn có đã thuộc nằm lòng mà phải có tài ứng khẩu linh động tại chỗ để đối đáp tức thời giữa bên nam và bên nữ, thông thường có hai nam và hai nữ. Gọi là hò giã gạo vì ở nông thôn những lúc giã gạo người ta hay cất tiếng hò cho vui theo nhịp chày nện xuống cối gạo để thêm hăng hái và bớt thấy mệt nhọc. Nhưng trong những buổi hò có tính cách trình diễn trước công chúng thì tiếng hò kèm tiếng gõ nhịp trên chiếc cối tượng trưng mà thôi.

    Rạp Đồng Xuân Lâu ở thành phố Huế là rạp hát bội nổi tiếng lâu đời mà đôi lúc còn là nơi tổ chức hò giã gạo có tiếng tăm. Những nơi làng mạc, hò giã gạo thường tổ chức ngoài trời, thường là ở trước sân đình hay những địa điểm có thể tập trung dân chúng đông đảo trong những đêm trăng thanh gió mát. Các cặp nam nữ luân phiên hò đối đáp qua lại từ tối cho đến gần sáng mới chấm dứt. Càng về khuya lời đối đáp càng gay cấn, càng hấp dẫn và đôi khi có những cặp trai gái phải lòng nhau để rồi sau đó đi đến chỗ: ” đôi ta nên vợ thành chồng “.

    Trong những điệu hò giã gạo, qua lời đối đáp giữa nam và nữ, luôn nhắc nhở đến đạo lý cương thường, đến bổn phận thiêng liêng của con người. Và đây là chàng trai cất lời ướm hỏi:

    -Đêm khuya trăng dọi thềm đình

    Hỏi người bạn gái thương mình hay không?

    Người con gái luôn dè dặt thận trọng tìm lời đáp lại:

    -Thương em thì nhờ thầy mẹ tính toan

    Không phải em vô sòng giã gạo hát hò khoan mà thành!

    Hay là:

    -Em thương còn bụng mẹ thầy

    Đèn treo trước gió biết xoay ngã nào?

    Không được trả lời dứt khoát chàng trai phải đánh đòn tâm lý:

    -Trao duyên gởi số cho chàng

    Kẻo cô đơn mình thiếp, có khối vàng cũng như không!

    Xét mình chưa đền đáp ơn sâu nghĩa nặng đối với các bậc sinh thành, nàng đáp ngay:

    Hay là:

    -Thầy mẹ sinh em ra đựơc chút má đào.

    Biết lấy chi đền ơn đáp nghĩa mà khiến thiếp trao ân tình?

    Người con trai vẫn viện thêm cớ để tiếp tục tấn công:

    Dù không được đáp ứng nhưng chàng trai vẫn dùng đòn tâm lý để tấn công tới tấp:

    -Em ra lấy chồng mà kiếm chút con

    Kẻo một mai người ta có mình không cũng buồn!

    Nhưng nàng vẫn khăng khăng từ chối vì nàng còn còn bổn phận phải phụng dưỡng mẹ già:

    -Em ra lấy chồng biết bỏ mẹ cho ai

    Chiều hôm quạnh vắng khuya mai một mình!

    Hay là:

    -Em ra lấy chồng bỏ mẹ cho ai

    Thu đông tiết lạnh mẹ ngồi hoài trông con!

    Người con trai nhắm vào chỗ yếu của phái nữ, thường sợ muộn màng ế ẩm, bèn tiếp tục dụ dỗ:

    Cho dù người con trai có tìm đủ mọi cách để thuyết phục, nàng cũng chẳng mềm lòng, nghĩ mình còn son trẻ, chẳng lo chi tới chuyện muộn màng mà chỉ nghĩ đến hoàn cảnh hiện tại cha già mẹ yếu không ai phụng dưỡng:

    Đối với nàng, sớm muộn nhờ trời, dẫu có ế ẩm cũng cam đành. Nàng xem chữ hiếu là trọng:

    Tán tỉnh mãi không xong chàng bèn đánh bạo ngỏ ý với nàng là sẽ cậy người mang cau trầu rượu đến dạm hỏi, nhưng nàng vẫn một mực chối từ; không phải là nàng có ý chê bai chàng mà chỉ vì muốn giữ tròn chữ hiếu…

    Để cho chàng còn nuôi chút hy vọng, nàng khuyên chàng nên lo học hành và hứa sẽ một lòng chờ đơi:

    Được lời như cởi tấm lòng, chàng cũng muốn tỏ ra mình vốn là người biết trọng đạo lý cương thường:

    Khuyên em giữ lấy chữ cang thường

    Anh đây con người quân tử không bỏ ruồng mà lo!

    Nhưng cũng có trường hợp người con trai dụ dỗ không xong, bèn tìm cách xúi dại người con gái bỏ nhà ra đi:

    Là người con hiếu thảo, nàng không thể nghe lời chàng xúi bậy làm điều thất hiếu, trái với luân thường đạo lý. Tốt hơn là khuyên chàng nên cậy người mai mối, mang trầu rượu đến hỏi cho đẹp mặt mẹ cha:

    -Anh lui về sửa cậy mối dong

    Trầu mâm rượu hũ đẹp lòng mẹ cha

    Kể từ ngày mẹ đẻ con ra

    Mem cơm trún sữa lớn mà từng ni

    Em nghe anh mà bỏ ra đi

    Thất hiếu với phụ mẫu, tội ni ai đền?

    Cũng có trường hợp đôi trai gái yêu nhau nhưng cha mẹ không bằng lòng:

    -Anh thương em mà thầy mẹ thoái thác, chú bác cản ngăn

    Thôi dành huệ héo theo lan bận này!

    Không muốn thấy cảnh lan tàn huệ héo, nàng bèn bày mưu tính kế cho chàng:

    -Anh muốn gần, em vẽ chước cho

    Cầm một buồng cau, chai rượu, anh giả đò tới chơi.

    Nghe lời em, nhưng vì chàng mặc cảm nhà nghèo, e rằng sẽ gặp trở ngại:

    Để trấn an chàng, nàng khơi niềm hy vọng là cha mẹ vì thương con gái, sẽ không nỡ từ chối lời cầu hôn của người yêu con mình:

    -Thầy mẹ không thương thì miệng bẩm chân quỳ

    Thầy mẹ thương em chừng nào thì thương anh chừng nấy chứ can gì mà anh lo!

    Nhưng nhiều khi thấy duyên nợ khó thành, chàng chỉ còn cách tự an ủi:

    Có khi người con gái cũng phân vân khó nghĩ, bởi bên tình bên hiếu biết nghiêng bên nào:

    Tâm trạng đau khổ của chàng cũng chẳng khác gì tâm trạng của nàng, thôi thì chỉ biết an ủi nhau là chúng mình còn trẻ, hãy an tâm lo phụng dưỡng mẹ cha cho tròn đạo hiếu, còn duyên tình rồi sẽ hạ hồi phân giải:

    Thường thì những người trai làng khi thấy gái làng đi lấy chồng xa cũng buông lời tiếc trách:

    “Sao em không lấy chồng gần mà đi lấy chồng xa?”.

    Thực tình thì đa số gái làng thường ái ngại cái cảnh phải đi lấy chồng xa, bỏ cha mẹ già không ai cưu mang,

    “chén cơm ai xới, chén trà ai bưng?”.

    Tuổi thầy mẹ gần đất xa trời không lo chăm sóc, phụng dưỡng, đến khi chết đi dù có làm heo cúng giỗ cũng chỉ là cảnh “làm văn tế ruồi”:

    Đôi khi người con gái cũng có nhận xét tinh tế, thấy tình nhân mình không biết trọng lễ nghĩa, nên phải tỏ thái độ bất bình, không muốn phí công chờ đợi:

    Lễ giáo ngày xưa khắt khe, với quan niệm “nam nữ thọ thọ bất thân”, trai gái chỉ ngồi kề nhau cũng bị rầy la huống chi là chạm đến xác thịt. Nhưng rồi cảnh “lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”, chuyện động trời không mong mà lại đến, chẳng phải lỗi riêng ai, nàng chỉ còn cách cầu mong chàng lo liệu thế nào kẻo thầy mẹ thả bè trôi sông thì chết mất:

    Nghe lời kêu cứu của nàng, chàng chỉ biết tìm cách trấn an rằng chuyện đã lỡ dĩ, nếu có bề gì thì chàng sẽ xử sự sao cho trọn nghĩa vẹn tình:

    Nhưng tình thương con vô bờ bến, thầy mẹ nàng nỡ nào lăn sáo thả sông mà chỉ đánh nàng trăm roi rướm máu để phạt tội “gái hư thân trắc nết”.

    Trước tình huống đó, chàng trai chỉ biết khuyên nàng ráng chịu đòn, rồi chàng sẽ tìm cách an ủi, xoa dịu:

    Nàng bị đòn rướm máu đau đớn lắm nhưng được chàng an ủi bằng cách đưa nàng ra chốn đồng không mông quạnh để lấy dầu cù là thoa bóp, chắc rằng cả hai chẳng còn thấy gì là đau khổ trên trần gian.

    Người viết xin được phép chấm dứt.

    (Nguyễn Đức Tăng)

    oOo

    Hò Giả Gạo – Phong Thủy & Xuân Thoại:

    Hò Mái Nhì – Vân Khánh:

    Hò Đối Đáp – Tốp ca:

    Hò Giã Gạo – Mai Lê:

    Hò Hụi – Bình Trị Thiên:

    Hò Tiếp Linh:

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tác Dụng Cực Kì To Lớn Của Quả Cầu Đá Phong Thủy Vật Phẩm Và Đá Phong Thủy Tại Tp Vinh, Nghệ An
  • Những Ý Nghĩa Kì Diệu Của Quả Cầu Phong Thủy Vật Phẩm Và Đá Phong Thủy Tại Tp Vinh, Nghệ An
  • Top 10 Địa Chỉ Bán La Bàn Phong Thủy Uy Tín Nhất 2022
  • Trương Hoài Tuyên Nhập Viện Sau Khi Quay Xong Phong Thủy Thế Gia
  • Ngất Ngây Với Đồ Họa 3D Và Hiệu Ứng Của Võ Lâm Truyền Kỳ 2 Mobile

Hoa Sen Mang Ý Nghĩa Gì ?

--- Bài mới hơn ---

  • Cẩm Tú Cầu Xinh Đẹp Mang Ý Nghĩa Gì?
  • Mạng Kim Với Mạng Mộc Có Hợp Không?
  • Có Được Mang Hoa Tươi Lên Máy Bay Không?
  • 40 Cách Kinh Doanh Buôn Bán Gì Hợp Xu Hướng Với Số Vốn Nhỏ Lẻ Để Kiếm Tiền Là Cơ Hội Và Ý Tưởng Bây Giờ
  • Mạng Mộc Hợp Với Mạng Gì? Mạng Mộc Hợp Với Màu Sắc Nào
  • Hoa sen hồng

    Hoa sen mang một số đặc tính như: 1. Không nhiễm. 2. Trừng thanh. 3. Kiên nhẫn. 4. Viên dung 5. Thanh lương. 6. Hành trực. 7. Ngẩu không. 8. Bồng thực.

    1. Đặc tính không nhiễm: Hoa sen dù mọc lên từ bùn nhơ, nhưng tính chất của nó vẫn không mang mùi hôi của bùn. Ca Dao Việt Nam có bài nói về đặc tính không cấu nhiễm nầy:

    Trong đầm gì đẹp bằng sen

    Lá xanh bông trắng lại chen nhụy vàng

    Nhụy vàng bông trắng lá xanh

    Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

    Dù nằm trong bùn trải qua nhiều ngày tháng, nhưng hoa sen vẫn chờ ngày vươn mình lên khỏi mặt nước để nở ra và rồi khoe hương khoe sắc, ngát tỏa hương thơm cùng khắp đất trời. Ta thấy giữa bùn và hoa không dính dáng gì nhau. Bùn là tượng trưng cho phiền não nhiễm ô, còn hoa sen là tiêu biểu cho thanh tịnh. Điều nầy, để nói lên cái ý nghĩa thâm trầm là chư Phật Bồ tát ra đời, các Ngài vẫn sinh hoạt trong dòng đời, nhưng các Ngài không bao giờ bị cấu nhiễm. Cư trần bất nhiễm trần là thế. Ngược lại, chúng ta thì có khác. Chúng ta đụng đâu nhiễm đó. Mặc dù trong mỗi người chúng ta đều sẵn có hoa sen bất cấu nhiễm nầy. Hoa sen là để tiêu biểu ẩn dụ cho mỗi người chúng ta ai ai cũng sẵn có Phật tánh. Mà Phật tánh vốn không cấu nhiễm, vì bản chất của nó thanh tịnh sáng suốt. Nhưng vì chúng ta theo dòng vô minh vọng nghiệp mà tạo ra nhiều tội lỗi để rồi bị dính mắc trong trần lao ô nhiễm. Đó là đặc tính thứ nhứt.

    2. Trừng thanh: Trừng thanh là lóng trong. Điểm đặc biệt là chỗ nào có hoa sen mọc, thì chỗ đó nước không bao giờ đục. Do đó, khi chúng ta hái hoa sen, thì khỏi cần phải rửa, bởi hoa sen không dính bùn nhơ. Bởi vì bản chất của nó mang sẵn tính trừng thanh. Điều nầy để nói lên cái ý nghĩa biểu trưng rằng, nơi nào có chư Phật, Bồ tát ra đời, thì nơi đó sẽ đem lại cho chúng sanh có sự an ổn mát dịu. Ngược lại, nơi nào có những phần tử xấu ác bất lương, thì nơi đó chắc chắn là sẽ xảy ra lắm điều phiền phức họa hại bất an.

    Đặc tính trừng thanh nầy, các loài hoa khác không có. Đặc tánh nầy, nếu chúng ta khéo biết áp dụng vào đời sống thực tế hằng ngày, thì cũng rất là lợi ích. Vì sao? Vì có thường xuyên lóng lặng cấu uế phiền não thì nước hồ tâm của chúng ta mới trong sạch thanh lương được. Mà phiền não không có, tất nhiên là chúng ta sẽ có an lạc hạnh phúc ngay.

    3. Kiên Nhẫn: Như chúng ta đã biết, hoa sen là loại túc căn thảo, tức một loại có nẩy mầm từ rễ củ của năm trước. Hoa sen mang đặc tính kiên nhẫn rất là kỳ thú. Rễ củ của nó nằm trong bùn thật lâu để chờ đợi khi hội tụ đầy đủ nhân duyên là nó sẽ nẩy mầm ngay. Sự chờ đợi đó, tức là đức tánh kiên nhẫn. Đức tánh nầy, rất cần thiết trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Người nào có đức tánh kiên nhẫn nầy, thì người đó khi ra làm việc gì chắc chắn sẽ dễ đạt được thành công. Bằng ngược lại, thì khó mong đạt được.

    Có nhiều khi, vì một việc rất nhỏ nhặt nào đó xảy ra mà chúng ta cũng không đủ sức kiên nhẫn để vượt qua, thì đừng nói chi đến việc trọng đại. Việc đời cũng như việc đạo muốn có kết quả tốt đẹp, tất nhiên, chúng ta phải có đức tánh kiên nhẫn nầy. Nếu không, thì khó mà thành công trong bất cứ lãnh vực nào. Cho nên, đức tánh kiên nhẫn là một đức tánh tối thiết yếu trong đời sống hướng thượng thăng hoa, khác nào hoa sen đã kiên nhẫn vươn lên tìm sự sống cao đẹp vậy.

    Thanh Lương: Thông thường các loài hoa thi nhau đua nở vào mùa Xuân, vì mùa Xuân là mùa mát mẻ. Ngược lại, chúng không thể nở hoa vào mùa Thu hay mùa Ðông. Vì mùa Thu là mùa hay có mưa phùn còn mùa Ðông thì giá lạnh. Do đó, không thích hợp cho các loài hoa khai hoa nở nhụy. Khác hơn các loài hoa khác, hoa sen lại nở vào mùa Hạ, đây là mùa nóng bức. Điều nầy, để nói lên ý nghĩa chư Phật Bồ tát ra đời trong cõi đời ngũ trược, chúng sanh dẩy đầy phiền não, bức bách khó chịu, các Ngài mang lại nước cam lồ từ bi để tưới tẩm làm mát dịu cho mọi người. Hành trực: Hành trực là chỉ cho thân ngay thẳng. Không có loài hoa nào mọc lên mà có thân hình (cọng sen) ngay thẳng như hoa sen. Điều nầy, để tiêu biểu: “người tu hành cần phải sửa thân và tâm cho ngay thẳng”. Trong Kinh Duy Ma Cật có câu nói: “Trực tâm tức thị đạo tràng”. Dù sống trong bất cứ hoàn cảnh thuận nghịch nào hay ở bất cứ nơi đâu mà tâm ta ngay thẳng, tức không khởi nghĩ hai bên: có, không, phải trái v.v…dù là ở nơi giữa chợ búa, thì ta cũng biến nơi đó thành đạo tràng. Đạo tràng là nơi thanh tịnh. Như vậy, đức tánh ngay thẳng là đức tánh mà người Phật tử cần phải áp dụng hành trì trong đời sống thực tế. Có thế, thì chúng ta mới có sự lợi lạc, như hoa sen mọc từ bùn thẳng lên và rồi khoe hương khoe sắc vậy. 4. Tánh Viên Dung: Đức tánh nầy, đặc biệt chỉ có hoa sen mới có. Vì hoa sen có những cánh hoa bao bọc gương sen tròn trịa. Đây là tiêu biểu cho tánh viên giác của mỗi chúng sanh sẵn có. Tánh viên giác vượt ngoài phạm trù nhân duyên đối đãi. Hoa sen từ lúc nở cho đến lúc tàn, không bị loài ong bướm làm hư hoại, khác với các loài hoa khác bị ong bướm tìm đến bu đậu và hút lấy nhụy. Điều nầy, nói lên tánh viên giác tròn sáng vô ngại, không bị cảnh nào có thể làm tiêu hoại ô nhiễm nó được.

    7.

    Giữa mùa hè oi ả nóng bức, nhưng hoa sen vẫn bất chấp sự nóng bức đó mà vẫn vươn mình mọc lên, để nói lên rằng, dù chúng ta đang sống trong nhà lửa tam giới đang bị thiêu đốt bởi những thứ lửa dục vọng tham sân si…nhưng chúng ta vẫn cố gắng bền tâm nhẫn nại chịu đựng để khắc phục vượt qua. Đồng thời dùng nước chánh pháp để tưới tẩm làm mát dịu tâm hồn.

    5. Ngẩu không: Hoa sen tuy thân ngay thẳng, nhưng trong ruột thì trống rỗng. Điểm đặc biệt nầy để nói lên một ý nghĩa rất thâm trầm là người tu hành cần phải có tánh hỷ xả. Hai đức tánh nầy Bồ tát luôn thực hiện. Nói đến hạnh hỷ xả, chúng ta liền nghĩ ngay đến Bồ tát Di Lặc.

    Đức Di Lặc ngồi trơ bụng đá

    Bao bụi trần bám đã rồi rơi

    Mặc cho thế cuộc đầy vơi

    Dửng dưng như một nụ cười an nhiên.

    Đối với Bồ tát Di Lặc mọi việc đến và đi, tất cả chỉ là một nụ cười an nhiên. Một nụ cười khi nhìn thấy:

    Mắt trông thấy sắc thì thôi

    Tai nghe thấy tiếng nghe rồi thì không

    Trơ trơ lẳng lặng cõi lòng

    Nhẹ nhàng ta bước trong vòng trần ai.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tuổi Giáp Tý Và Những Điều Cần Biết Khi Nuôi Cá Cảnh
  • Ngũ Hành Là Gì? Mệnh Thủy Có Hợp Với Mệnh Kim Không?
  • Người Mệnh Thủy Hợp Với Hướng Nhà Nào? Hợp Mệnh Nào Và Khắc Mệnh Nào?
  • Mệnh Thổ Có Phù Hợp Làm Nhà Gỗ Truyền Thống Bắc Bộ Hay Không
  • Người Mệnh Hỏa Có Nên Dùng Đồ Nội Thất Bằng Gỗ ?

Phở Kim Quy Fountain Valley, Ca 92708

--- Bài mới hơn ---

Tục Ngữ Ca Dao Việt Nam Chọn Lọc

--- Bài mới hơn ---

  • Bí Quyết Chọn Lựa Thời Điểm Sinh Con Trai Hay Con Gái Theo Lịch Vạn Niên Trung Quốc Giúp Bạn Đạt Được Ước Mơ
  • Truyện: Thiên Tài Tướng Sư
  • Tục Thờ Tượng Con Chó Đá Phong Thủy Ở Việt Nam
  • Mua Đồng Tiền Xu Phong Thủy Của Việt Nam Ở Đâu?
  • Ý Nghĩa Phong Thủy Và Cách Sử Dụng Đồng Tiền May Mắn Của Việt Nam
  • Tục ngữ ca dao Việt Nam chọn lọc nét văn hóa đặc sắc của dân tộc

    Ca dao, tục ngữ là sự kết tinh, lắng đọng vốn sống và những kinh nghiệm quý báu trong dân gian. Đây là loại hình văn nghệ truyền miệng từ đời này qua đời khác. Trải qua bao biến thiên cuộc sống, trong thời đại ngày nay, ca dao, tục ngữ vẫn còn vẹn nguyên giá trị răn dạy con người về cách đối nhân xử thế trong cuộc sống.

    Cuốn sách “Tục ngữ ca dao Việt Nam chọn lọc” là công trình sưu tầm, nghiên cứu công phu, khoa học, tập hợp khá nhiều tinh hoa của tục ngữ, ca dao trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam nhằm cung cấp một nguồn “sử liệu” về văn học dân gian cho độc giả.

    Tục ngữ ca dao Việt Nam chọn lọc cuốn sách tập hợp những câu ca dao tục ngữ muôn đời của dân tộc ta được đúc kết lại.

    Cuốn sách văn học- tiểu thuyết có các phần như:

    Phần I. Tình cảm, tình yêu đôi lứa

    -Hôn nhân và tình cảm gia đình

    – Tục ngữ, ca dao về lao động nghề nghiệp

    – Tục ngữ ca dao ca ngợi Bác Hồ…

    Nó không dừng lại ở những trang giấy thông thường mà đó là nguồn tư liệu quý giá giúp cho người đọc với nhiều đối tượng khác nhau có được cái nhìn sâu rộng hơn về loại hình văn hóa dân gian của Việt Nam bao đời nay.

    Ca dao, tục ngữ có những lối giáo dục chân thực, hóm hỉnh tạo nên đời sống vật chất và tinh thần phong phú. Trong đời sống hàng ngày, câu ca dao, tục ngữ vẫn được ông bà, cha mẹ truyền tụng khuyên răn con cháu. Loại hình văn hóa truyền miệng này như một nguồn nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn cho thế hệ hôm nay và mai sau.

    Đấy là một cuốn sách có giá trị về luân lý và đạo đức học, vì đấy là cái nền để rồi đến khi hấp thu được tư tưởng đạo đức mới của thời đại mới, mới có thể trở thành được những con người Việt Nam vừa dân tộc vừa hiện đại. Đó là một mẫu người Việt Nam đẹp nhất, những con Rồng cháu Tiên xuất hiện dưới thời đại Bác Hồ, sẽ là những người Việt Nam có tâm hồn đạo đức đẹp nhất từ xưa đến nay. Cái đẹp của người Việt Nam mới là sự hợp thành bởi hai sắc thái đạo đức Truyền thống và Hiện đại. Hai yếu tố ấy như là hai phần trong một cơ thể Người – Thiếu đi một phần sẽ trở nên “bất thành nhân dạng”, không thể nào trở thành được một Con người mới, của Thời đại mới.

    Tục ngữ ca dao Việt Nam chọn lọc cần thiết và hữu ích, nhất là cho lớp người trẻ tuổi, những người sẽ quyết định vận mệnh tương lai của đất nước.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Thơ Tình Việt Nam Chọn Lọc
  • Tranh Hoa Mẫu Đơn Đẹp, Phong Thủy, Vn & Trung Quốc
  • Chọn Mua Sim Phong Thủy Hợp Mệnh Của Bạn /xem
  • Cây Phong Thủy Tuổi Tuất
  • 5 Cách Bố Trí Hướng Bàn Làm Việc Hợp Phong Thủy Người Tuổi Tuất ?

Vong Tay Tram Huong Phong Thủy Cho Nguoi Menh Tho

--- Bài mới hơn ---

  • Vòng Tay Trầm Hương Hợp Mệnh Gì?
  • Xem Phong Thủy Cho Người Mệnh Thổ
  • Viết Về Lộ Bàng Thổ (1990, 1991)
  • “bật Mí” Những Bí Ẩn Về Mệnh Bích Thượng Thổ Đầy Đủ Nhất
  • Lý Giải Sơ Lược Số Mệnh Của Những Người Thuộc Thành Đầu Thổ
  • Những sản phẩm được làm từ gỗ trầm hương luôn thu hút được sự chú ý và yêu thích của rất nhiều người. Ngày nay, nhiều người chọn trầm hương làm đồ trang sức dùng chung với các phụ kiện khác để tham dự những nghi lễ quan trọng, nhưng cũng không ít người chọn trầm hương mang theo bên mình giống như những lá bùa hộ mệnh có tác dụng trừ tà và giúp mang lại may mắn. Hầu hết chúng ta đều biết rằng những chiếc vòng trầm hương được làm bằng gỗ rất phù hợp với những người mạng hỏa và mạng mộc. Tuy nhiên đối với mạng thổ nhiều người vẫn không ít băn khoăn và lo ngại. Vậy những người thuộc mạng thổ đeo trầm hương có được không? Họ có gặp trở ngại sự kết hợp này không? Câu trả lời là hoàn toàn được, những sản phẩm được làm trầm hương có những đặc điểm vô cùng khác biệt và tinh tế hoàn toàn phù hợp và giúp mang lại may mắn cho những người mạng thổ.

    Mạng thổ đeo trầm hương có được không?

    Cây được mọc dưới đất, vì vậy những người mạng thổ không được đeo những đồ vật có màu xanh lá cây. Còn đối với những sản phẩm được làm từ trầm hương lại khác. Theo tự nhiên, mọi đồ vật khi bị đốt cháy đều trở thành cát bụi. Chính vì lý do này, hỏa là yếu tố sinh ra thổ, những người mạng thổ nên chọn những trang sức hoặc những vật mang theo bên mình có tính chất và màu sắc của hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu tím, đây là những màu sắc tương sinh giúp mang lại may mắn cho người mạng thổ.

    Những màu sắc tương hợp với người mạng thổ là những màu vàng sậm, nâu đất tượng trưng cho thổ khi đeo những màu này những người mạng thổ sẽ gặp được rất nhiều may mắn. Trầm hương là một loại gỗ tự nhiên có màu nâu đất, chính vì vậy chúng tương hợp giúp mang lại may mắn cho người mệnh thổ.

    Mạng thổ đeo trầm giúp mang lại thành công

    Những tính chất và đặc điểm của trầm hương có lẽ rất phù hợp với người mạng thổ. Hơn thế nữa, những nhà phong thủy chuyên nghiệp cho rằng, việc đeo những chiếc vòng trầm đẹp giúp mang lại may mắn và tài vận cho những người mạng thổ. Đặc biệt là những doanh nhân, có thể sử dụng những chiếc vòng tay, vòng cổ… được làm bằng trầm hương để giúp họ thăng tiến và thành công trong sự nghiệp.

    Trầm hương An Phú luôn là địa điểm bán hàng đáng tin cậy để bạn thoả sức chọn lựa cho mình những dòng sản phẩm làm từ trầm hương tự nhiên với giá cả hợp lý, bảo hành trọn đời mùi hương. Không gì tốt hơn khi bạn đặt niềm tin vào một thương hiệu uy tín như chúng tôi để mua hàng giá tốt, chất lượng cao.

    Ngoài cung cấp vòng tay trầm hương công ty Trầm Hương An Phú còn cung cấp cho toàn thị trường các dòng sản phẩm như: Nhang sạch trầm hương, , dụng cụ xông trầm, sánh trầm hương …

    Bài viết khác : Thông Tin Liên Hệ: Công ty TNHH Trầm hương An Phú Địa chỉ: 354/11, đường Nguyễn Thái Sơn, phường 5, quận Gò Vấp, chúng tôi Hotline: 0931.34.37.97 Website : chúng tôi Facebook : chúng tôi

    --- Bài cũ hơn ---

  • Tuổi Mùi Nên Chọn Hướng Nào Để Xây Nhà Và Nên Tránh Hướng Nào?
  • Xem Phong Thuỷ Hướng Nhà Đất Hợp Tuổi 1999 Kỷ Mão
  • Tuổi Kỷ Mão (1999) Nên Ngồi Hướng Nào Mới Tốt?
  • Tuổi Kỷ Mão 1999 Hợp Hướng Nhà Nào: Nam Mạng + Nữ Mạng
  • Sinh Năm 1999 Tuổi Kỷ Mão Hợp Hướng Nào, Màu Nào Tốt?

Y Nghia Sim Duoi 80 So 80 Co Y Nghia Gi

--- Bài mới hơn ---

  • Y Nghia So 79 Trong Phong Thuy 4 So Cuoi Sim Dien Thoai Chia 80
  • Xem Sim Phong Thủy Hợp Tuổi Tra Cứu Số Điện Thoai Đẹp
  • Bật Mí Ý Nghĩa Đuôi Số Điện Thoại Để Biết Dãy Sim Đang Dùng Tốt/xấu
  • Số 99 Có Ý Nghĩa Gì? Số 99 Có Phải Lúc Nào Cũng Tốt?
  • Ý Nghĩa Số 89 Là Gì, Số 89 Có Ý Nghĩa Gì Trong Phong Thủy Số
  • Ý nghĩa Sim đuôi 80 không thuần tuý là chiếc sim số đẹp mà nó còn sở hữu cho bản thân các ý nghĩa phong thủy tích cực đem tới các sự may mắn cho người sở hữu.

    1. Ý nghĩa số 80 – Số 80 có ý nghĩa gì?

    Xét trên ý nghĩa của con số hợp thành

    Cách đơn giản và phổ biến nhất hiện nay để biết ý nghĩa số 80 đó là tìm hiểu từ ý nghĩa các con số hợp thành nên nó là số 8 và số 0. Để lý giải được ý nghĩa số 80, cần hiểu được ý nghĩa số 8 và ý nghĩa số 0 và ý nghĩa phong thủy số 80.

    Ý nghĩa con Số 8 phát âm theo tiếng Hán là “bát” gần với chữ “phát” vì thế ý nghĩa số 8 – phát tài phát lộc, là sự phát triển. Do đó, có rất nhiều người thích sử dụng số 8 vì ý nghĩa số 8 mang lại tài lộc cho người dùng.

    Ý nghĩa số 0 trong dãy số tự nhiên thì lại khác, số 0 được sử dụng rộng khắp trên toàn châu Âu và trở thành 1 ký hiệu không thể thiếu trong toán học. Số 0 cũng được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực: sim số, số nhà, biển số xe… Số 0 là khởi đầu cho vạn vật.

    Xét theo ý nghĩa biểu tượng

    Trong giới chơi cờ bạc, lô đề ngày xưa, người ta thường dùng các kí hiệu, biểu tượng, hình ảnh để biểu thị ý nghĩa các các con số, con chữ. Ý nghĩa số 80 được biểu thị bằng hình ảnh Ông Táo. Ông Táo là người cai quản công việc trong gia đình, được mọi người thờ cúng và tôn trọng. Do đó, ý nghĩa số 80 được xem là rất tốt theo phương diện này.

    Xét theo ý nghĩa cân bằng Âm Dương

    Cách đơn giản nữa để biết số 80 có ý nghĩa gì là thông qua sự cân bằng chẵn lẻ – âm dương con số trong dãy số tự nhiên của nó. Sự cân bằng âm dương trong con số biểu thị cho sự cân bằng hòa hợp trong cuộc sống. Số chẵn là âm, số lẻ là dương. Số 80 mang trong mình 2 số chẵn – hành âm. Có người cho rằng đây là ý nghĩa xấu nhưng cũng có người yêu thích vì nó tròn trịa, dễ nhớ.

    Hầu hết dân chơi sim, lựa chọn sim đẹp chắc chắn không thể cho qua số sim đuôi 80 nội bật này. Ý nghĩa những con số trong điện thoại là sự sắp xếp hài hòa, phong thủy bảo đảm sẽ làm hài lòng quý khách. Với ý nghĩa mang lại nhiều may mắn. Nếu là người chuyên săn lùng sim số đẹp, người am hiểu về sim số đẹp họ sẽ để ý đến việc chọn sim 10 số hay sim 11 số cũng như nhà mạng phân phối Sim đuôi 80 này (Vinaphone, Viettel, Vietnamobile, Gmobile , Mobifone, Itelecom, Reddi) để có được chiếc sim có giá trị nhất và phù hợp nhất.

    không thuần tuý là chiếc sim số đẹp mà nó còn sở hữu cho bản thân các ý nghĩa phong thủy tích cực đem tới các sự may mắn và mỹ mãn cho người dùng.

    2. Nhu cầu tìm hiểu về Ý nghĩa số 80

    Quan niệm giân dan tin tưởng rằng, sở hữu một con số có ý nghĩa tốt đẹp sẽ là cơ sở cho việc nhận được nhiều may mắn và tài lộc hơn. Chính vì thế, nhu cầu tìm hiểu số 80 ngày càng tăng lên.

    3. Ý nghĩa của con số 80

    Con Số 80 đại diện cho sao long đức (sao này chủ về làm ăn phát đạt luôn gặp may mắn, mọi việc đều thuận lợi, ra ngoài luôn có sự hậu thuẫn ở đằng sau). Phong thủy ý nghĩa số 80 còn là tình cảm vợ chồng luôn nồng thắm gia đình hạnh phúc, dù có bệnh trong người thì cũng mau chóng khỏi.

    Một điều cần lưu ý khi tìm hiểu về Ý nghĩa số 80 trong ý nghĩa những số sim điện thoại. Cũng như các con số khác là bạn nên đặt nó ở các góc độ khác nhau xét trên nhiều khía cạnh hơn để có thể đưa ra được ý nghĩa từ những số sim điện thoại chứa số 80. Ở các phương diện ấy, bạn sẽ tìm được các câu trả lời cho số 80 trong ý nghĩa tổng quan của 1 số sim điện thoại mạng: Viettel, mobifone, Vinaphone, Vietnamobile… có ý nghĩa gì cũng sẽ khác nhau đấy.

    4. Giải mã quẻ số 80

    hung tinh tám độ.

    Sự nghiệp: Tướng tinh, học giả, thời lộc, phá tài, tai ách.

    Gia đình: Nhân khẩu trong nhà quá nhiều,

    Sức khỏe: Nhiều bệnh, tam tài tốt có thể bình yên.

    Ý nghĩa ẩn chứa: Suốt đời khó khăn gian khổ không dứt, bệnh hoạn, hình thương, người chết yểu nhiều, nếu người có sinh hoạt ẩn độn sớm, có thể yên tâm lập mệnh, hóa dữ chuyển sang lành.

    5. Giải mã giấc mơ gắn liền với số 80

    Ông táo: 20 – 60 – 80.

    40-80 : ông táo

    (80) : hoa quả, trái cây40 – 80 : ông táo

    24 con chim 56,80

    7 khăn mặt 80

    mặt trăng :18, 81, 00, 80, 20

    bà chúa : 25, 50, 68. 80, 98

    ông táo: 40, 45, 80, 85

    được của: 53, 78, 80

    cổng chào: 20, 40, 80

    dây chuyền vàng: 08, 80

    cứu hỏa: 08, 80

    xe ô tô: 08, 80, 85

    tảng đá: 20, 40, 60, 80

    con chim: 56, 80

    quạ chết: 36, 80, 85

    – Thấy ăn cam là điềm bất tường, sắp có sự nguy hiểm xảy ra.

    – Thấy trèo lên cây cam là sắp có kiện tụng.

    – Thấy cam rụng nhằm mình là thoát được một tai nạn.

    Trong giấc mơ xuất hiện số 80 là điềm báo tốt về công việc, tài chính, ngoài ra giải mã giấc mơ thấy số 80 là niềm vui cho gia đình, có thể sẽ có người thân đi xa sắp trở về

    --- Bài cũ hơn ---

  • Cách Tính Quẻ Dịch Cho Số Điện Thoại Dễ Hiểu Và Chi Tiết Nhất
  • Bói Sim Kinh Dịch Là Gì? Cách Tính Số Điện Thoại Theo Kinh Dịch Chuẩn 100%
  • Cách Tra Cứu “bói Sim Theo Kinh Dịch” Chính Xác
  • Tra Cứu Phong Thủy Sim Số Điện Thoại Hợp Tuổi Theo Kinh Dịch
  • Chọn Sim May Mắn Theo Phong Thủy

Có Được Mang Hoa Tươi Lên Máy Bay Không?

--- Bài mới hơn ---

  • 40 Cách Kinh Doanh Buôn Bán Gì Hợp Xu Hướng Với Số Vốn Nhỏ Lẻ Để Kiếm Tiền Là Cơ Hội Và Ý Tưởng Bây Giờ
  • Mạng Mộc Hợp Với Mạng Gì? Mạng Mộc Hợp Với Màu Sắc Nào
  • Tuổi Tỵ Đeo Đá Màu Gì Để Thăng Tiến Trong Sự Nghiệp
  • Nên Đeo Nhẫn Ngón Nào Để May Mắn Cho Tài Vận Và Tình Duyên?
  • Tranh Hoa Sen Hợp Mệnh Gì? Dành Cho Người Tuổi Nào?
  • Có một số hành khách có sở thích mang theo hoa tươi từ nơi mình vừa đi để tặng người thân. Đặc biệt là trong dịp tết nguyên đáng người ra bắc, người vào nam muốn mang gửi tặng nhau những cành mai, cành đào và rất thắc mắc về chính sách mang hoa tươi lên máy bay của các hãng hàng không.

    Chúng tôi xin được thông tin như sau:

    Đối với Vietnam Airlines

    Miễn phí: Vietnam Airlines cho phép mang hoa tươi dưới dạng hành lý xách tay kích thước không quá 26 x 36 x 56 cm.

    Có phí: Mỗi hành khách được quyền mang 1 bó đào, mai (không quá 2 cành), được bao bọc kỹ càng theo quy định về hành lý, kích thước không quá 150 x 40 x 40 cm trên các chuyến bay nội địa khai thác bằng loại máy bay Boeing 777, Airbus A330, A321 và A320 trong thời gian từ ngày 10/01/2014 đến hết ngày 09/02/2014.

    Hình thức đặt: Mỗi chuyến bay chỉ vận chuyến tối đa 30 bó đào, mai do đó nếu có nhu cầu, bạn cần điện thoại đặt trước với tổng đài Vietnam Airlines để đặt thêm gói hành lý vận chuyển đào, mai và thanh toán tại sân bay trước khi làm thủ tục bay.

    Mức phí (đã bao gồm VAT): cho các hành trình ngắn như Hà nội/TP Hồ Chí Minh – Đà Nẵng/Huế (và ngược lại); TP Hồ Chí Minh – Cần Thơ/Đà Lạt/Cam Ranh/Quy Nhơn/Ban Mê Thuột (và ngược lại), Hà Nội – Vinh (và ngược lại),… là 275.000 VND. Các hành trình khác có mức phí 440.000 VND.

    Đối với Jetstar

    Miễn phí: Jetstar KHÔNG cho phép vận chuyển hoa dưới dạng hành lý xách tay vì lý do một số hành khách có thể dị ứng với hoa. Không rõ cành đào, mai có được vận chuyển như Vietnam Airlines không???

    Có phí: Mỗi hành khách được quyền mang 1 bó đào, mai (không quá 2 cành), được bao bọc kỹ càng theo quy định về hành lý, kích thước không quá 120 x 50 x 50 cm trên các chuyến bay nội địa.

    Hình thức đặt: Mỗi chuyến bay chỉ vận chuyến tối đa 30 bó đào, mai do đó nếu có nhu cầu, bạn cần tới phòng vé chính hãng của Jetstar để thực hiện đặt chỗ hành lý và thanh toán ngay. Không chấp nhận đặt chỗ qua tổng đài.

    Mức phí (đã bao gồm VAT): cho các tất cả các hành trình là 350.000 VND.

    Đối với VietJetAir

    Miễn phí: VietJetAir cho phép mang hoa tươi dưới dạng hành lý xách tay kích thước không quá 30 x 20 x 10 cm.

    Có phí: Mỗi hành khách được quyền mang 1 bó đào, mai (không quá 2 cành), được bao bọc kỹ càng theo quy định về hành lý, kích thước không quá 150 x 40 x 40 cm trên các chuyến bay nội địa từ ngày 15/1/2014 đến 01/02/2014.

    Hình thức đặt: Mỗi chuyến bay chỉ vận chuyến tối đa 30 bó đào, mai do đó nếu có nhu cầu, bạn cần điện thoại đặt trước với tổng đài VietJetAir để đặt thêm gói hành lý vận chuyển đào, mai và thanh toán tại sân bay trước khi làm thủ tục bay hoặc Đặt chỗ và thanh toán qua phần Quản lý đặt chỗ của VietJetAir.

    Mức phí (đã bao gồm VAT): cho các tất cả các hành trình là 385.000 VND.

    --- Bài cũ hơn ---

  • Mạng Kim Với Mạng Mộc Có Hợp Không?
  • Cẩm Tú Cầu Xinh Đẹp Mang Ý Nghĩa Gì?
  • Hoa Sen Mang Ý Nghĩa Gì ?
  • Tuổi Giáp Tý Và Những Điều Cần Biết Khi Nuôi Cá Cảnh
  • Ngũ Hành Là Gì? Mệnh Thủy Có Hợp Với Mệnh Kim Không?

Loài Hoa Mang Ý Nghĩa May Mắn ” Trangtintuc.net

--- Bài mới hơn ---

Nhung Dieu Can Biet Ve Menh Van Cua Con Nguoi Chung Ta

--- Bài mới hơn ---

  • Liệt Dương Do Mệnh Môn Hỏa Suy
  • Người Mệnh Sơn Đầu Hỏa Nên Đeo Đồng Hồ Màu Nào?
  • Tuổi Mùi Hợp Số Mấy? Tìm Sim Hợp Tuổi Mùi
  • Ý Nghĩa Cây Bàng Singapore: Cây Bàng Hợp Mệnh Mộc Và Mệnh Hỏa
  • Tìm Hiểu Tính Cách Vận Mệnh Tuổi Thìn Theo Mệnh Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • – PhongThuySim.Vn

    Trong thuật Bảo Tài tức cách giữ tiền của và cách làm tiền của sinh sôi nảy nở, cho biết có những cách để tính cát hung cho chính mệnh vận đời mình, có thể mang đến tính chính xác đạt chuẩn. Vì phải hiểu mệnh vận của mình mang tính sinh khắc với Âm Dương và Ngũ Hành ra sao, để lập thành bảng riêng để chọn ngày tốt xấu cho thích hợp một cách nhanh chóng.( xem tu vi so dien thoai)

    Nhằm thực tiễn khái niệm về mệnh (chưa có vận), là khi sinh ra mọi người đã có “số” do trời định, nên “số” không thể thay đổi, còn “vận” thì có thể thay đổi tính hung thành cát, hay từ cát sang hung.( boi sim dien thoai)

    Chúng tôi sẽ theo một thí dụ lấy làm xuyên suốt trong bài này để bạn đọc tham khảo rồi tự giải cho chính mình. Cách diễn giải về mệnh vận mỗi người theo thí dụ sau đây :

    – Nam, sinh năm Canh Ngọ, tháng 7, ngày 23 âm lịch, giờ Thìn ( xem boi so dien thoai)các tuổi khác theo thí dụ này để vận dụng cho chính mình). Qua các bước :

    1/- SỐ MỆNH

    Người xem phải biết mình sinh vào năm nào (từ Giáp Tý đến Quý Hợi), mang tính Âm Dương (năm Dương tuế hay Âm tuế), Ngũ Hành (cả phần nạp âm), cung mệnh (Bát Quái), cung Phi (Trạch cung) – những điều này đều có nơi Trang của “Thế giới tâm linh – những điều nói trên đều thuộc về số, được ghi đầy đủ trong phần Lục Thập Hoa Giáp, Cung Phi.( boi so dien thoai)

    – Như thí dụ tuổi nam Canh Ngọ tức Dương nam (vì sinh năm Dương tuế : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), hành Thổ còn nạp âm là Lộ Bàng Thổ, cung mệnh là Ly hay còn gọi quẻ Ly, cung Phi là Khảm (còn nữ sinh năm Canh Ngọ thuộc Dương nữ, có cung Phi là Cấn v.v…

    – Tính theo Bát Quái

    Tính Bát Quái phải tính từ cung mệnh, như tuổi Canh Ngọ đã nói thuộc mệnh Ly, mà Ly thuộc Hỏa, còn trong ngũ hành nạp âm tức Lộ Bàng Thổ. Hợp với hướng chánh Nam (thuộc Đông trạch), nên sẽ hợp với các hướng và các cung mệnh hay quẻ : Khảm, Chấn và Tốn (xem phần Phong Thủy đã nói. phong thuy sim).

    Cho nên để biết mệnh vận cần xem kỹ 8 cung “Bát Quái vạn vật” sau đây được lược thuật từ môn Mai Hoa dịch số, nói đến 8 tuổi theo cung mệnh, nói lên sự tương thích hoặc cách thích ứng của mỗi người, dự đoán những sự may mắn trong việc cầu danh cầu tài. Người thuộc mệnh nào xem theo cung đó.

    Thuộc hành Hỏa, mang ý nghĩa : lửa, mặt trời, tia chớp, cái bóng, cây khô, ấn tín. Trong Dịch lý : Ly có nghĩa là Hỏa, là sự sáng suốt, trí tuệ, văn minh và hào nhoáng.

    – Địa lý : hợp hướng chánh Nam, nơi có đất cao và khô, hay hướng lò bếp đang hoạt động.

    – Người : chủ về thiếu nữ (vai thứ), người có bụng to, người có tật ở mắt, có chức vị cao.

    – Tính tình : thông minh tài giỏi, nhưng hay nóng nảy, thích kết giao những người có chất nghệ sĩ, giỏi về thư từ.

    – Thời gian : hợp tháng 5 và những năm tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ hay thuộc Hỏa. Nhưng Hỏa vượng vào mùa Hạ sẽ suy vào mùa Đông.

    – Nhà cửa : nhà hướng về chánh Nam (Ly) được cung Phục Vì, nơi sáng sủa mặt trời rọi nóng. Hướng chánh Đông (Chấn) được cung Sinh Khí, hướng chánh Bắc (Khảm) được cung Phúc Đức và hướng Đông Nam (Tốn) được cung Thiên Y, những hướng còn lại đều xấu.

    – Hôn nhân, gia đạo : có cưới hỏi nên cưới gái thứ tránh trưởng nữ, còn gái Ly không nhất thiết lấy thứ nam, nếu là gái Ly là thứ nữ lấy chồng các cung Khảm, Chấn, Tốn rất tốt. Hỏi cưới tốt vào mùa Hạ, mùa Đông sẽ bất lợi. Việc hôn nhân của người mệnh Ly thường tiền hung hậu kiết.

    – Ăn uống : nên ăn những món được nấu, chiên, nướng trên bêp, tránh đô nguôi lạnh.

    – Sinh sản : dễ khi sinh con thứ (con so thường gặp khó), nhất là con gái. Sinh mùa Đông sẽ gặp hao tổn. Khi sinh nên đi về hướng Nam trước.

    – Cầu tài lộc : sẽ đắc danh đắc lợi về hướng Nam, nghề nghiệp chuyên văn hơn võ,thích hợp những nơi làm việc mang tính Hỏa. Tránh cầu tài lộc vào mùa Đông.

    – Giao tế gặp gỡ : tiếp xúc nhiều với giới văn nghệ sĩ có lợi. Mùa Đông hỏa suy nên không tốt; mùa Hạ, mùa Thu sẽ được như ý.

    – Xuất hành : mỗi ngày đi theo hướng Nam trước, mùa Đông không nên khởi sự việc mới. Tránh đi trên sông biển.

    – Bệnh tật : măt và tim, mùa Hạ hay trúng nắng, bệnh truyền nhiễm từ đường ruột.

    – Quan sự : ít tranh cãi, ứng xử tốt sẽ có lợi.

    – Mộ phần cha mẹ : chôn hướng Nam nơi trống trải ít cây cối. Được an táng vào mùa Hạ cầu danh cầu lợi sẽ thành vào mùa Đông không tốt.

    – Số thích hợp : 2 – 7 – 9

    – Ngũ sắc : hợp các màu đỏ tía (đỏ + xanh) và hồng.( xem phong thuy sim)

    – Thuộc hành Kim, mang ý nghĩa : băng tuyết, nước đá, vàng. Trong Dịch lý : Kiền càng gọi là Càn, có nghĩa là Thiên, mang đức cứng rắn, ý sáng suốt, tâm đức sáng ngời.

    – Địa lý : hợp hướng Tây bắc, nơi đất cao ráo, cảnh đẹp.

    – Người : chủ về địa vị cao sang, cha, chú, chồng, đại nhân (nhân sĩ, trí thức), phú gia (có tiền của), phú quý (có chức vị, có tên tuổi lớn trong xã hội. y nghia so dien thoai) và người già.

    – Tính tình : quả quyết, hay manh động, cứng đầu.

    – Thời gian : thích hợp mùa Thu, năm tháng ngày giờ Thân – Dậu hay thuộc Ngũ Kim, chủ vào Thân. Kim vượng vào mùa Thu suy ở mùa Hạ.

    – Nhà cửa : nên xây nhà cao cửa rộng về hướng Tây Bắc (Kiền) được cung Phục Vì, hướng chánh Tây (Đoài) cung Sinh Khí, hướng Đông Bắc (Cấn) cung Thiên Y và hướng Tây Nam (Khôn) cung Phúc Đức .( xem so dien thoai hop tuoi)

    – Hôn nhân, gia đạo : cung Kiền chủ về tuổi Thân thuộc quý quan, lấy người có tên tuổi tiếng tăm vào mùa Thu sẽ thành, mùa Hạ, Đông bất lợi. Đề phòng tai ương và bất hòa trong gia đạo vào Hạ, Đông, mùa Xuân có tin vui đến.

    – Ăn uống : hợp thịt ngựa, loại cá có nhiều xương, gan, phổi, thịt xông khói, đầu gia súc, những chất cay và trái cây.

    – Sinh sản : dễ sinh quý tử vào mùa Thu, sinh mùa Hạ sẽ hao tài. Sắp sinh nên đi về hướng Tây Bắc trước.

    – Cầu tài lộc : bàn công viêc hay chô ngôi làm việc nhìn về hướng Tây Bắc sẽ không muộn màng để thăng tiến, còn đã có chức vị không nên thêm mưu sự. Mùa Thu tốt cho cầu danh lợi, mùa Hạ không thành, còn mùa Đông được việc nhưng không hài lòng.

    – Giao tế, gặp gỡ : mua bán về kim khí, vàng bạc sẽ thành công, nhưng không nên thực hiện vào mùa Hạ. Có lợi khi gặp người lớn tuổi hơn.

    – Xuất hành : nên đi vào chốn tỉnh thành hướng Tây Bắc vì tài lộc ở đây. Không nên đi vào mùa Hạ.

    -Bệnh tật : có tật bệnh ở đầu, mặt, phổi, gân cốt.

    – Quan sự : có quý nhân phù̀ trợ trong các kiện thưa tranh cãi. Mùa Thu đắc thắng, mùa Hạ thua kiện.

    – Mộ phần cha mẹ : nên an táng hướng Tây Bắc chỗ Kiền sơn, cao ráo. Nếu mất vào mùa Thu sẽ đại phú đại quý, vào mùa Hạ lại xấu có thể tán tài tán gia.

    – Số thích hợp : 4 – 9 – 6

    – Ngũ sắc : hợp màu đỏ thắm (đỏ + đen) . phong thuy so dien thoai

    CUNG ĐOÀI :

    – Thuộc hành Kim, mang ý nghĩa : ao đầm, mưa dầm, trăng non, tinh tú, giấy bút, nhạc khí. Trong Dịch Lý : Đoài có nghĩa là Trạch (đầm, ao cạn), miệng lưỡi.

    – Địa lý : hợp hướng chánh Tây, chỗ ao đầm, nơi tiếp giáp với nước, ao sụp lỡ, giếng bỏ hoang, núi lỡ, gò đất sụp, nơi nước mặn không nhiều cây cối.

    – Người : chủ về thiếu nữ (gái út), thiếp (vợ bé), người phục dịch (nhân viên dưới quyền), kỹ nữ, thầy bói.

    – Tính tình : vui vẻ nhưng hay gặp tiếng thị phi, do miệng nói không suy nghĩ, thích lý luân tranh cãi, thích ăn uống. Sống có hậu.

    – Thời gian : thích hợp mùa Thu tháng tám âm lịch, năm tháng ngày giờ Thân, Dậu. Kim vượng vào mùa Thu suy ở mùa Hạ.

    – Nhà cửa : ở về hướng chánh Tây (Đoài) được cung Phục Vì, gần ao hồ, hướng Tây Bắc (Kiền) được Sinh Khí, hướng Đông Băc (Cân) cung Phúc Đức và hướng Tây Nam (Khôn) cung Thiên Y.

    – Hôn nhân, gia đạo : thường bất thành nhưng mùa Thu sẽ tốt, có tin hỉ sự, cưới hỏi thành công, nhất là cưới vợ; không nên tiến hành vào mùa Hạ. Trong gia đạo đề phòng có bất hòa, khẩu thiệt những tháng Kim suy.

    – Ăn uống : thích thịt dê, vật nuôi trong ao hồ như cá, vịt, tôm, cua, những vật cay.

    – Sinh sản : bất lợi vào mùa Hạ, phòng hư sẩy thai, sinh khó, mùa Thu tôt, khi sinh đi vê hướng chánh Tây.

    – Cầu tài lộc : nam thành công hơn nữ, nhưng sẽ tổn tài hao sức. Nhận công việc khởi đầu tại hướng Tây, nghề thích hợp có kim loại hay hướng dẫn viên, dù gian khổ nhưng đưa đến thành công, trong mưu sự có hao tổn. Mùa Thu có tin vui, mùa Hạ không được vừa ý.

    – Giao tế, gặp gỡ : bất lợi, đề phòng khẩu thiệt, mang tiếng thị phi trong giao tiếp. Tốt mùa Thu xấu mùa Hạ. Nơi hướng Tây có quý nhân mang tài lộc đến.

    – Xuất hành : không nên đi xa, nên đi gần và mỗi ngày đi về hướng Tây trước, vào mùa Thu sẽ có tài lộc.

    – Bệnh tật : có tật yết hầu, trái khí sinh suyễn, ăn uống thất thường vì miệng lưỡi không vị giác.

    – Quan sự : có tranh cãi, thưa kiện nên thường hao tài, đề phòng dẫn đến công quyền. Mùa Thu mà gặp người thuộc Đoài công việc sẽ đắc thắng.

    – Mộ phần cha mẹ : nên an táng hướng Tây, gần đầm lầy ao hồ, nếu chỗ hoang vắng. Vào mùa Hạ an táng sẽ xấu.

    – Số thích hợp : 4 – 9 – 7

    – Ngũ sắc : hợp màu trắng.( xem sim phong thuy)

    – Thuộc hành Mộc, mang ý nghĩa : Sấm sét, thảo mộc. Trong Dịch Lý : Chân tức là Lôi, có nghĩa dũng mãnh, khí phách, thành công.

    – Địa lý : hợp hướng chánh Đông, nơi chợ búa, đường cái, cây cối tươi tốt.

    – Người : chủ về trưởng nam, tướng to lớn hiếu động.

    – Tính tình : hay giận dỗi, thường hoang mang kinh sợ, nhưng nóng nảy, manh động, năng nổ.

    – Thời gian : hợp mùa Xuân tháng 3, hợp năm tháng ngày giờ Dần, Mão hay thuộc Mộc, chủ vào Dần. Mộc vượng mùa Xuân suy ở mùa Thu.

    – Nhà cửa : nhà hướng về chánh Đông (Chấn) được cung Phục Vì, gần những nơi có nhiêu cây côi (rừng, công viên), nên có gác gô. Hướng chánh Nam (Ly) cung Sinh Khí, hướng Đông Nam (Tốn) cung Phúc Đức và hướng chánh Bắc (Khảm) cung Thiên Y.

    – Hôn nhân, gia đạo : vợ chồng có thanh danh theo các cung mệnh hợp : Khảm, Chấn, Tốn, Ly, nhưng thường lo sợ viễn vông. Cưới gả cho trưởng nam được lợi. Mùa Thu không nên cưới hỏi.

    – Ăn uống : thích ăn móng các động vật, thịt rừng, các loài sống trên cây, ăn tái, trái cây có vị chua.

    – Sinh sản : thường sẩy thai vì tâm hay hoang mang lo sợ, sinh con so thường sinh nam. Mùa Xuân tốt, mùa Thu không nên sinh đẻ, có sinh đi về hướng Đông.

    – Cầu tài lộc : hướng về Đông nơi có cây nhiều, không nên đến nơi náo động. Nghề nghiệp thích hợp với những nguyên liệu thuộc Mộc như mây, tre, lá, đồ gỗ. Trong mưu sự phải nhanh lẹ, mùa Thu không sở nguyện.

    – Giao tế, gặp gỡ : gặp vào mùa Thu thường thất bại, vào mùa Xuân sẽ thành công, nên bàn công việc về vật dụng làm bằng gỗ, mỹ nghệ bằng tre, trúc.

    – Xuất hành : có lợi khi đi hướng Đông, nơi có nhiêu cây cối, mùa Thu bất lợi về tiền bạc còn gặp hình thương.

    – Bệnh tật : tật chân, gan, tâm bất an.

    – Quan sự : kiện thưa thuộc về kẻ mạnh, biết sửa đổi, hướng thiện sẽ gặp may mắn.

    – Mộ phần cha mẹ : an táng tại hướng Đông nơi có nhiều cây xanh. Táng vào mùa Thu không có lợi..

    – Số thích hợp : 3 – 8 – 3.

    – Ngũ sắc : hợp màu xanh, lục, biếc.( xem so dien thoai)

    – Thuộc hành Mộc, mang ý nghĩa : Gió, cái quạt, tươi tốt, thuận chiều. Trong Dịch lý : gọi Tốn là Phong, có nghĩa tươi tốt, chịu phục tùng.

    – Địa lý : hợp hướng Đông Nam, nơi cỏ cây tươi tốt, như vườn rau, vườn cây trái.

    – Người : chủ về trưởng nữ, tu sĩ, quả phụ.

    – Tính tình : nhu hòa nhưng bất định kiến (không ý kiến), vui vẻ xởi lởi hay khuyên dạy người khác.

    – Thời gian : cuối Xuân đầu Hạ tháng 3, năm tháng ngày giờ Dần, Mão hoặc thuộc Mộc, chủ vào Mão. Mộc vượng mùa Xuân suy ở mùa Thu.

    – Nhà cửa : nhà hướng về Đông Nam (Tốn) được cung Phục Vì, nơi gần chùa, đình, miếu, nhà nên có gác gỗ vườn hoa, hoặc nơi rừng cây xanh càng tốt. Hướng chánh Bắc (Khảm) cung Sinh Khí, hướng chánh Đông (Chấn) cung Phúc Đức và hướng chánh Nam (Ly) cung Thiên Y.( xem phong thuy so dien thoai)

    – Hôn nhân, gia đạo : cưới trưởng nữ được lợi, công

    danh tấn phát. Mùa Thu không nên cưới, mùa xuân nhiều tài lộc. Vợ chồng cùng đồng tâm hiệp lực trong kinh doanh có gia đình yên ổn, hạnh phúc.

    – Ăn uống : hợp thịt gà, vịt, thức ăn trên bộ, thủy sản hợp với cá đồng, rau, quả và các vị chua.

    – Sinh sản : dễ sinh, con so thường là nữ. Mùa Thu tốt khi có thai, có sinh đi về hướng Đông Nam.

    – Cầu tài lộc : cầu danh đắc danh, nghề nghiệp thích hợp là những nghề gián tiếp, có học lực và tâm đức tốt, như thuế quan, điều tra viên, thẩm phán, ngồi nơi làm việc nhìn về hướng Đông Nam. Mưu sự việc gì dễ thành công nhưng phải chịu phục tùng, không thể thành công khi làm người chỉ đạo, chỉ huy. Mùa Thu nhiều ý đồ nhưng không sở ý.

    – Giao tế, gặp gỡ : gặp được người từ chốn rừng xanh hay từ Lâm, Nông trường sẽ có lợi, hoặc giới văn nghệ sĩ, tu sĩ cũng có nhiều lợi ích cho cá nhân.

    – Xuất hành : đi theo hướng Đông Nam có lợi vì thu nhiều hơn chi. Tránh đi vào mùa Thu sẽ bất lợi về tài lộc.

    -Bệnh tật : tật nơi bắp vế, cánh tay, phong, đường tiêu hóa, tiểu tiện.

    – Quan sự : mọi sự hòa nhã sẽ gặp điều may mắn.

    – Mộ phần cha mẹ : an táng tại hướng Đông Nam, nơi có nhiều cây cối. Táng vào mùa Thu gặp bất lợi..

    – Số thích hợp : 3 – 8 – 4.

    – Ngũ sắc : hợp màu xanh lục, biếc, sáng trắng.( xem sim hop tuoi)

    – Thuộc hành Thủy, mang ý nghĩa : mưa, mặt trăng, tuyết rơi, sương mù, rượu. Trong Dịch Lý : Khảm là Thủy, có nghĩa hay lý sự, mưu gian,hoạn nạn.( simphongthuy)

    – Địa lý : hợp nơi chánh Bắc nơi sông hồ, khe rạch, suối, giếng nước, những nơi đất ẩm thấp, sình lầy.

    – Người : chủ về thứ nam (ở giữa), người giang hồ, người sống trên ghe thuyền, trộm đạo.

    – Tính tình : bề ngoài tỏ ra mềm mỏng nhưng trong lòng đầy kế gian, thường mượn gió bẻ măng, lòng đầy ích kỷ và nham hiểm.

    – Thời gian : thuộc mùa Đông tháng 11, hợp năm tháng ngày giờ Hợi, Tý. Ngày tháng 1 và 6. Thủy vượng mùa Đông suy các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

    – Nhà cửa : nhà hướng về chánh Bắc (Khảm) được cung Phục Vì, ở gần nơi có nước, nếu ở nhà sàn, nhà thủy tạ hay ở gần sông biển, nơi ẩm thấp sẽ tốt. Hướng Đông Nam (Tốn) cung Sinh Khí, hướng chánh Nam (Ly) cung Phúc Đức và hướng chánh Đông (Chấn) cung Thiên Y.

    – Hôn nhân, gia đạo : người thứ nam có tài lộc khi lấy vợ hay gái Khảm lấy được thứ nam. Nam nên ở rể hay ở riêng về hướng Bắc. Hôn sự có làm lễ thú phạt mới bền vững. Không nên cưới hỏi, đề phòng trộm cướp, gặp ám muội làm gia đạo xào xáo bất hòa vào những tháng Tứ Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

    – Ăn uống : heo, cá, hải sản, thức ăn lạnh hay nguội, thức ăn có máu (huyết bò, huyết heo…), trái cây có hột, vật sống dưới nước, nhiều xương.

    – Sinh sản : thường nguy hiểm khi sinh đẻ, có thai con dạ tốt, nhất là sinh được thứ nam, những tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không có lợi thêm tổn thọ, tổn tài. Khi sinh đi theo hướng Bắc.

    – Cầu tài lộc : có tai hãm, bất lợi. Nên cầu về những nơi thuộc sông nước. Nuôi thủy, hải sản đắc địa hay sản xuất nước giải khát. Đề phòng có nữ tiểu nhân phá phách, mất trộm, hay tai tiếng. Không nên mưu sự vào 2 mùa Thu – Đông nếu có nên vừa hay dưới tầm tay mới đem lợi lôc vê.

    – Giao tế, gặp gỡ : nên gặp nhau nơi miền sông nước, biển hồ, bàn những việc thuộc cá, muối, nước uống sẽ thành.

    – Xuất hành : không nên đi xa, đi bằng thuyền bè trên đường sông sẽ hợp hơn đường bộ.

    – Bệnh tật : về tai, tim, thận, dạ dày, hay cảm gió, lạnh bụng và máu huyết.

    – Quan sự : có tiểu nhân quấy rối khó thắng kiện, gặp nguy nan, khốn đốn.

    – Mộ phần cha mẹ : Huyệt nằm hướng Bắc tốt. An tháng những tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sẽ ảnh hưởng đến đường tài lộc.

    – Số thích hợp : 1 – 6 – 1

    – Ngũ sắc : hợp màu đen- xem so dien thoai theo phong thuy

    – Thuộc hành Thổ, mang ý nghĩa như sau : mây mù, khí bốc lên từ núi, đá. Trong Dịch Lý : Cấn có nghĩa là Sơn tức núi đá, trì trệ, nhưng có tâm đức, nơi yên tĩnh.( xem bói số điện thoại)

    – Địa lý : hợp hướng Đông Bắc, gần vách núi, gò động, các nơi chôn cất (nghĩa trang).

    – Người : hợp thứ nam (út), người nhàn rỗi, người ở núi.

    – Tính tình : tiến thối không nhất quán, tâm tính tráo trở, thích nơi vắng vẻ, tĩnh mịch.

    – Thời gian : thuộc tháng Đông Xuân tháng chạp, năm tháng ngày giờ Sửu, Mùi hay thuộc Thổ, ngày thích hợp 7, 5 và 10 âm lịch. Thổ vượng những tháng Tứ Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, suy vào mùa Xuân.

    – Nhà cửa : nhà thuộc hướng Đông Bắc (Cấn) được cung Phục Vì, gần núi đá, gần đường lô, đường cái. Hướng Tây Nam (Khôn) cung Sinh Khí, hướng chánh Tây (Đoài) cung Phúc Đức và hướng Tây Bắc (Kiền) cung Thiên Y.

    – Hôn nhân, gia đạo : khó thành tựu khi còn trẻ, nên lấy nhau khi quá tuổi 30 mới có hôn nhân bền vững. Có lợi khi lấy thứ nam, lấy người ở xa nơi chôn nhau cắt rún sẽ tốt duyên. Mùa Xuân không nên cưới hỏi, trong gia đạo thường lo lắng, có bất hòa, gây trở ngại công việc.

    – Ăn uống : những gì sống từ đất, thịt loài thú ngoài gia cầm, măng tre ở đồng, các món ăn thuộc đồng quê.

    – Sinh sản : sinh khó có ách nạn nguy hiểm. Không nên sinh vào mùa Xuân, khi sinh đi hướng Đông Bắc sẽ có lợi.

    – Cầu tài lộc : trắc trở nhiều ít thành công, nên đi về hướng Đông Bắc, chốn núi rừng, thích hợp với nghề rừng (kiểm lâm), thợ săn thú, điêu khắc đá. Có mưu sự nhưng không đúng sở cầu sở nguyện, tiến lùi thường phân vân.

    – Giao tế, gặp gỡ : nên bàn về đất đai, mùa Xuân thường bất thành, có nhiều trở ngại khi giao tiếp.

    – Xuất hành : không nên đi xa bằng đường bộ, có trở ngại, thích hợp với hướng Đông Bắc.

    – Bệnh tật : tật tay, ngón tay, ở tì vị.

    – Quan sự : có quý nhân giúp cũng không thành, thưa kiện sẽ kéo dài hao tài tốn của, đừng nên dính líu.

    – Mộ phần cha mẹ : huyệt tại hướng Đông Bắc, an táng vào mùa Xuân không có lợi. Mộ nên gần đường lộ.

    – Số thích hợp : 5 – 10 – 8

    – Ngũ sắc : hợp màu vàng.( boi sim)

    – Thuộc hành Thổ, mang ý nghĩa như sau : mây u ám, khí mù, nhà kho, chợ búa. Trong Dịch Lý : Khôn là Địa tức đất, nhún nhường khiêm tốn, cưu mang (như câu “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”). sim phong thủy

    – Địa lý : hợp hướng Tây Nam nơi bình nguyên, có làng xã (thị trấn) đông dân.

    – Người : chủ về mẹ vợ, bà lão, người nông dân, người đồng hương, người có bụng bự, nhân chứng.

    – Tính tình : nhu mì, nhân hậu nhưng hẹp hòi, ích kỷ, nhu nhược trước mọi người.

    – Thời gian : hợp những tháng Tứ Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, năm tháng ngày giờ Thìn, Tuất. Ngày tháng hợp : 5 – 8 – 10. Vượng tháng Tứ mộ suy vào mùa Xuân

    – Nhà cửa : xây dựng nhà trệt, nền đất, về hướng Tây Nam (Khôn) được cung Phục Vì, nơi yên tĩnh có khoảng trống rộng rãi chung quanh. Hướng Đông Bắc (Cấn) cung Sinh Khí, hướng Tây Bắc (Kiền) cung Phúc Đức và hướng chánh Tây (Đoài) cung Thiên Y.

    – Hôn nhân, gia đạo : vợ chồng đồng cung có lộc mang đến, âm thịnh nhưng hạnh phúc; hoặc cưới gả với người góa vợ góa chồng. Mùa Xuân không có lợi trong cưới hỏi.

    – Ăn uống : thịt trâu, bò, thú nuôi ở đất, thức ăn uống có vị ngọt, những món đồng quê (khoai lang, bắp nướng, cá lóc nướng trui, bún sáo măng…).

    – Sinh sản : dễ sinh con. Mùa Xuân có tổn thất hay bất lợi cho cha mẹ, có sinh đi về hướng Tây Nam.

    – Cầu tài lộc : hướng Tây Nam có lợi về đất đai. Thích hợp nghề địa chính, xây dựng, thầy phong thủy. Có mưu sự chuyện gì cũng thành công, nhất là mua bán đất đai, ruộng vườn; hãy giữ tính khiêm cung ít nói sẽ có lợi. Mùa Xuân thường không như ý.

    – Giao tế, gặp gỡ : gặp vào mùa Xuân thường thất bại, vào những tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sẽ thành công, nhất là bàn về cây cối đồ dùng bằng gỗ, vật mỹ nghệ bằng tre, trúc sống từ đất.

    – Xuất hành : đi về hướng Tây Nam, đi đến những vùng chưa đô thị hóa băng đường bộ, mùa Xuân bất lợi về tiền bạc và thường xảy ra tai nạn.

    – Bệnh tật : ở bụng và tỳ vị, kém ăn, ăn không tiêu.

    – Quan sự : được cảm tình với người thừa hành công vụ và những người chung quanh, mọi việc sẽ hanh thông trở lại

    – Mộ phần cha mẹ : nên an táng nơi đất ruộng, bằng phẳng nhưng thấp. Táng vào mùa Xuân bất lợi.

    – Số thích hợp : 5 – 10 – 2.

    – Ngũ sắc : hợp màu vàng và đen.( bói số điện thoại)

    oOo

    8 cung “Bát Quái vạn vật” chủ yếu nói về đường công danh sự nghiệp và mưu cầu tài lộc, cùng những tương thích của mỗi người. Ngoài ra tính theo Bát Quái còn có những thuật khác như xem về :

    – Nhà cửa : có “Trạch Cung”, trong đó tính tuổi xây dựng cất nhà với 2 môn Lục Hoang Ốc – Tứ Kim Lâu, tìm các hướng tốt Sinh Khí, Phục Vì, Phúc Đức và Thiên Y, hướng xấu Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Họa Hại và Lục Sát được giải thích rõ hơn 8 cung “Bát Quái vạn vật”.

    – Hôn nhân : có bảng “Hiệp hôn định cuộc” để tính tuổi trai lấy vợ gái gả chồng, tuổi nào tương hợp, tương khắc nếu không sẽ trở thành thế Bát san tuyệt mệnh, Bát san giao chiến hay Lục thân tương hình v.v… khi đã thành vợ chồng.

    – Sinh khắc cát hung : bằng các bảng “Ngũ mệnh đặc quái” để tính cung mệnh với cung ngày hiện hành.

    Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ là mệnh Ly, gặp ngày hiện hành Đinh Sửu cũng thuộc Ly, là Ly gặp Ly, trong “Ngũ mệnh đặc quái” mục hành Hỏa (thuộc Ly) dự báo :

    -“Lửa gặp lửa sẽ bốc, nhưng không nhiều may mắn. Đề phòng có tiểu nhân rình rập ám hại”.

    Tại sao đồng mệnh đồng cung lại không nhiều may mắn, có tiểu nhân ám hại ?

    Lúc đó hãy xem đến phần Ngũ hành, để thấy vì sao “lưỡng Hỏa – Hỏa diệt” mà không thuộc vào cách “lưỡng Hỏa thành viên” ?!

    Mong rằng qua bài này người đọc sẽ hiểu rõ hơn qua các cách xem cát hung như đã nói.các bạn có thể tra cứu: so dien thoai, sim hop tuoi, xem số điện thoại, so dien thoai phong thuy của chúng tôi.

    chúng tôi

    --- Bài cũ hơn ---

  • Đại Hải Thủy Là Gì? Màu Và Mệnh Hợp Với Đại Hải Thủy
  • Mệnh Tích Lịch Hỏa Sinh Năm Nào, Vận Số Mệnh Tích Lịch Hỏa Ra Sao?
  • Mệnh Lư Trung Hỏa Là Gì, Sinh Năm Nào Hợp Màu Gì?
  • Sơn Đầu Hỏa Là Gì? Người Mệnh Này Hợp Màu Gì? Tính Cách Ra Sao?
  • Màu Nào Hợp Mệnh Lư Trung Hỏa Tăng Tài Lộc Và Hợp Phong Thủy Nhất